Tư vấn doanh nghiệp; Tư vấn sở hữu trí tuệ; Trang tụng thu hồi nợ; Bất động sản; tranh tụng dân sự; Tư vấn thuế, tài chính;...
Luật Kinh doanh bảo hiểm - Chương V:Tài chính, hạch toán và báo cáo tài chính
Chương V
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN
VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 94. Vốnpháp định, vốn điều lệ.
1.Chính phủ quy định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệpmôi giới bảo hiểm.
2.Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm phải luôn duy trì vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều 95.Ký quỹ.
Doanhnghiệp bảo hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại một ngân hàngthương mại hoạt động tại Việt Nam.
2.Chính phủ quy định mức tiền ký quỹ và cách thức sử dụng tiền ký quỹ.
Điều 96. Dựphòng nghiệp vụ.
1.Dự phòng nghiệp vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằmmục đích thanh toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước vàphát sinh từ các hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2.Dự phòng nghiệp vụ phải được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm vàphải tương ứng với phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
3.Bộ Tài chính quy định cụ thể về mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòngnghiệp vụ đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều 97. Quỹdự trữ.
1.Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắtbuộc để bổ sung vốn điều lệ và bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộcđược trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này doChính phủ quy định.
2.Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm,doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sauthuế của năm tài chính theo quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm,doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 98. Đầutư vốn.
1.Việc đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đápứng được yêu cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
2.Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư ở ViệtNam trong các lĩnh vực sau đây:
a)Mua trái phiếu Chính phủ;
b)Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
c)Kinh doanh bất động sản;
d)Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;
đ)Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
e)Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng.
3.Chính phủ quy định cụ thể danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản2 Điều này và tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh mục đầu tư nhằmbảo đảm cho doanh nghiệp bảo hiểm luôn duy trì được khả năng thanh toán.
Điều 99. Thu,chi tài chính.
1.Thu, chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đượcthực hiện theo quy định của pháp luật.
2.Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với cácdoanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 100.Năm tài chính.
Nămtài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từngày 01 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. Năm tàichính đầu tiên của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắtđầu từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuốicùng của năm đó.
Điều 101.Chế độ kế toán.
Doanhnghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ kế toánáp dụng đối với kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 102.Kiểm toán.
Báocáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm phải được tổ chức kiểm toán độc lập xác nhận.
Điều 103.Báo cáo tài chính.
1.Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báocáo tài chính theo các quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo hoạt độngnghiệp vụ định kỳ theo quy định của Bộ Tài chính.
2.Ngoài những báo cáo định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải báo cáo Bộ Tàichính trong những trường hợp sau đây:
a)Khi xảy ra những diễn biến không bình thường trong hoạt động kinh doanh củadoanh nghiệp;
b)Khi không bảo đảm các yêu cầu về tài chính theo quy định để thực hiện những camkết với bên mua bảo hiểm.
Điều 104. Công khai báo cáo tài chính.
Saukhi kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm phải công bố các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
-------------------------------------------------------------------------
Tên văn bản: Luật Kinh doanh bảo hiểm - Luật 24/2000/QH10
Số hiệu: 24/2000/QH10
Ngày ban hành: 09/12/2000
Tình trạng hiệu lực: Có hiệu lực từ 01/04/2001. Còn hiệu lực.
Người / Cơ quan ban hành: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Người ký: Nông đức Mạnh - Chủ tịch Quốc hội
Tài file văn bản toàn văn Luật Kinh doanh bảo hiểm - Luật 24/2000/QH10