Tư vấn doanh nghiệp; Tư vấn sở hữu trí tuệ; Trang tụng thu hồi nợ; Bất động sản; tranh tụng dân sự; Tư vấn thuế, tài chính;...
Luật Kinh doanh bảo hiểm - Chương II: Hợp đồng bảo hiểm
Chương II
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 12.Hợp đồng bảo hiểm.
1.Hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảohiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểmphải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảohiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
2.Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
a)Hợp đồng bảo hiểm con người;
b)Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
c)Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
3.Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng theo quy định của Bộ luật Hàng hải; đốivới những vấn đề mà Bộ luật Hàng hải không quy định thì áp dụng theo quy địnhcủa Luật này.
4.Những vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không quy định trong Chương này đượcáp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật cóliên quan.
Điều 13. Nộidung của hợp đồng bảo hiểm.
1.Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
a)Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểmhoặc người thụ hưởng;
b)Đối tượng bảo hiểm;
c)Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
d)Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
đ)Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
e)Thời hạn bảo hiểm;
g)Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h)Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
i)Các quy định giải quyết tranh chấp;
k)Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
2.Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1Điều này, hợp đồng bảo hiểm cóthể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Điều 14. Hìnhthức hợp đồng bảo hiểm.
Hợpđồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Bằngchứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm,điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
Điều 15. Thờiđiểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.
Tráchnhiệm bảo hiểm phát sinh khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết hoặc khi cóbằng chứng doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đãđóng phí bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 16. Điềukhoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
1.Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảohiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiệnbảo hiểm.
2.Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồngbảo hiểm.
Doanhnghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.
3.Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp sauđây:
a)Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý;
b)Bên mua bảo hiểm có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghiệpbảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 17.Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm.
1.Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
a)Thu phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b)Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ trung thực thông tin liên quan đếnviệc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm;
c)Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều19, khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều 50 của Luật này;
d)Từ chối trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho ngườiđược bảo hiểm trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trườnghợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ)Yêu cầu bên mua bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theoquy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e)Yêu cầu người thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồithường cho người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và tráchnhiệm dân sự;
g)Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.Doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ:
a)Giải thích cho bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền,nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;
b)Cấp cho bên mua bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khigiao kết hợp đồng bảo hiểm;
c)Trả tiền bảo hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người đượcbảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
d)Giải thích bằng văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường;
đ)Phối hợp với bên mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thườngvề những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e)Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyềnvà nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm.
1.Bên mua bảo hiểm có quyền:
a)Lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;
b)Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm;cấp giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;
c)Đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều19, khoản 1 Điều 20 của Luật này;
d)Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thườngcho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sựkiện bảo hiểm;
đ)Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặctheo quy định của pháp luật;
e)Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2.Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ:
a)Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợpđồng bảo hiểm;
b)Kê khai đầy đủ, trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theoyêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
c)Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm tráchnhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểmtheo yêu cầu của doanh nghiệp bảo hiểm;
d)Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏathuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ)Á
e)Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19.Trách nhiệm cung cấp thông tin.
1.Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấpđầy đủ thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện,điều khoản bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cungcấp đầy đủ thông tin liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảohiểm. Các bên chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đó.Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bảohiểm cung cấp.
2.Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểmvà thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bênmua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây:
a)Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trảtiền bảo hiểm hoặc được bồi thường;
b)Không thực hiện các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảohiểm theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật này.
3.Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sựthật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phươngđình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thườngthiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sựthật.
Điều 20.Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm.
1.Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đếngiảm các rủi ro được bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanhnghiệp bảo hiểm giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
Trongtrường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên muabảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phảithông báo ngay bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2.Khi có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăngcác rủi ro được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính lại phí bảohiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp bên mua bảohiểm không chấp nhận tăng phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơnphương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng vănbản cho bên mua bảo hiểm.
Điều 21.Giải thích hợp đồng bảo hiểm.
Trongtrường hợp hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng thì điều khoản đó đượcgiải thích theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.
Điều 22.Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu.
1.Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
a)Bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;
b)Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;
c)Tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảohiểm đã xảy ra;
d)Bên mua bảo hiểm hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợpđồng bảo hiểm;
đ)Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.Việc xử lý hợp đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luậtDân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 23.Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
Ngoàicác trường hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự, hợp đồng bảohiểm còn chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1.Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;
2.Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theothời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏathuận khác.
3.Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phíbảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 24. Hậuquả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.
1.Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 23của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảohiểm tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểmđã đóng phí bảo hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợpđồng bảo hiểm.
2.Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 23của Luật này, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấmdứt hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm conngười.
3.Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 23của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho ngườiđược bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí; bênmua bảo hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn theo thỏathuận trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảohiểm con người.
4.Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp khác đượcthực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luậtcó liên quan.
Điều 25.Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm.
1.Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận sửa đổi, bổsung phí bảo hiểm, điều kiện, điều khoản bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật cóquy định khác.
2.Mọi sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Điều 26.Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm.
1.Bên mua bảo hiểm có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận tronghợp đồng bảo hiểm.
2.Việc chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên muabảo hiểm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượngvà doanh nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trườnghợp việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế.
Điều 27.Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm.
1.Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theohợp đồng bảo hiểm, kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đãnhận bảo hiểm.
2.Doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếpđóng phí bảo hiểm cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồngbảo hiểm.
3.Bên mua bảo hiểm không được yêu cầu doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả tiền bảohiểm hoặc bồi thường cho mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồngbảo hiểm.
Điều 28.Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
1.Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm làmột năm, kể từ ngày xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khảkháng hoặc trở ngại khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiềnbảo hiểm hoặc bồi thường.
2.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng bên mua bảo hiểm khôngbiết thời điểm xảy ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1Điềunày được tính từ ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3.Trong trường hợp người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về nhữngthiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm theo thỏa thuận.
Điều 29.Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
Khixảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồithường theo thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợpkhông có thỏa thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảohiểm hoặc bồi thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơhợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
Điều 30.Thời hiệu khởi kiện.
Thờihiệu khởi kiện về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranhchấp.
Mục 2.
Điều 31.Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người.
1.Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khỏe vàtai nạn con người.
2.Bên mua bảo hiểm chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:
a)Bản thân bên mua bảo hiểm;
b)Vợ, chồng, con, cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
c)Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;
d)Người khác, nếu bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Điều 32.Số tiền bảo hiểm.
Sốtiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểmvà doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 33.Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khỏe con người.
1.Trong bảo hiểm tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểmcho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thựctế của người được bảo hiểm và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2.Trong bảo hiểm sức khỏe con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểmcho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khámbệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tainạn gây ra và thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 34. Thôngbáo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ.
1.Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểmvào thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm.
2.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm,nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm không thuộc nhóm tuổi có thể được bảohiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả sốphí bảo hiểm đã đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí hợp lý cóliên quan. Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lênthì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại củahợp đồng bảo hiểm.
3.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểmlàm giảm số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫnthuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
a)Yêu cầu bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảohiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b)Giảm số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với sốphí bảo hiểm đã đóng.
4.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểmdẫn đến tăng số phí bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểmvẫn thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàntrả cho bên mua bảo hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đã đóng hoặc tăng số tiềnbảo hiểm đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đãđóng.
Điều 35. Đóngphí bảo hiểm nhân thọ.
1Bên mua bảo hiểm có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn,phương thức thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2.Trong trường hợp phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóngmột hoặc một số lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảohiểm tiếp theo thì sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanhnghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảohiểm không có quyền đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóngphí bảo hiểm dưới hai năm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3.Trong trường hợp bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên màdoanh nghiệp bảo hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tạikhoản 2 Điều này thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giátrị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4.Các bên có thể thỏa thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phươngđình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm,kể từ ngày bị đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
Điều 36. Khôngđược khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm.
Trongbảo hiểm con người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảohiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóngphí bảo hiểm.
Điều 37. Khôngđược yêu cầu người thứ ba bồi hoàn.
Trongtrường hợp người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trựctiếp hoặc gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩavụ trả tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiềnmà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba phải chịutrách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Giaokết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết.
1.Khi bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợpchết của người khác thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản trong đó ghi rõsố tiền bảo hiểm và người thụ hưởng.
Mọitrường hợp thay đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên muabảo hiểm.
2.Không được giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của nhữngngười sau đây:
a)Người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồngý bằng văn bản;
b)Người đang mắc bệnh tâm thần.
Điều 39. Cáctrường hợp không trả tiền bảo hiểm.
1.Doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sauđây:
a)Người được bảo hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoảnphí bảo hiểm đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;
b)Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên muabảo hiểm hoặc lỗi cố ý của người thụ hưởng;
c)Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
2.Trong trường hợp một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thươngtật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiềnbảo hiểm cho những người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng bảohiểm.
3.Trong những trường hợp quy định tại khoản 1Điều này, doanh nghiệp bảohiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặctoàn bộ số phí bảo hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan;nếu bên mua bảo hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định củapháp luật về thừa kế.
Mục 3.
hợp đồng bảohiểm tài sản
Điều 40.Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản.
Đốitượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấytờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản.
Điều 41. Sốtiền bảo hiểm.
Sốtiền bảo hiểm là số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó.
Điều 42. Hợpđồng bảo hiểm tài sản trên giá trị.
1.Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểmcao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợpđồng. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồngbảo hiểm tài sản trên giá trị.
2.Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vôý của bên mua bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảohiểm số phí bảo hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trườngcủa tài sản được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trongtrường hợp xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệmbồi thường thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.
Điều 43. Hợpđồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị.
1.Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểmthấp hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợpđồng.
2.Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanhnghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảohiểm và giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợpđồng.
Điều 44. Hợpđồng bảo hiểm trùng.
1.Hợp đồng bảo hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồngbảo hiểm với hai doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng,với cùng điều kiện và sự kiện bảo hiểm.
2.Trong trường hợp các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiệnbảo hiểm, mỗi doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệgiữa số tiền bảo hiểm đã thỏa thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả cáchợp đồng mà bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanhnghiệp bảo hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Điều 45. Tổnthất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản.
Doanhnghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm trong trường hợp tài sản được bảo hiểmbị tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, trừ trườnghợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 46. Căncứ bồi thường.
1.Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảohiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thờiđiểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thỏathuận khác trong hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mứcđộ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
2.Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượtquá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng bảohiểm.
3.Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho người được bảohiểm những chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chiphí phát sinh mà người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanhnghiệp bảo hiểm.
Điều 47. Hìnhthức bồi thường.
1.Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận một trong các hìnhthức bồi thường sau đây:
a)Sửa chữa tài sản bị thiệt hại;
b)Thay thế tài sản bị thiệt hại bằng tài sản khác;
c)Trả tiền bồi thường.
2.Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thỏa thuận đượcvề hình thức bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
3.Trong trường hợp bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1Điềunày, doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đãthay thế hoặc bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.
Điều 48. Giámđịnh tổn thất.
1.Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanhnghiệp bảo hiểm uỷ quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyênnhân và mức độ tổn thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểmchịu.
2.Trong trường hợp các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thìcó thể trưng cầu giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thỏa thuận kháctrong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp các bên không thỏa thuận được việc trưngcầu giám định viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu tòa án nơi xảy ratổn thất hoặc nơi cư trú của người được bảo hiểm chỉ định giám định viên độclập. Kết luận của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Điều 49. Tráchnhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn.
1.Trong trường hợp người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm vàdoanh nghiệp bảo hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì ngườiđược bảo hiểm phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền màmình đã nhận bồi thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2.Trong trường hợp người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh nghiệp bảohiểm, không bảo lưu hoặc từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanhnghiệp bảo hiểm có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tùy theo mức độ lỗi của ngườiđược bảo hiểm.
3.Doanh nghiệp bảo hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, emruột của người được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đãtrả cho người được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổnthất.
Điều 50. Cácquy định về an toàn.
1.Người được bảo hiểm phải thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, antoàn lao động, vệ sinh lao động và những quy định khác của pháp luật có liênquan nhằm bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm.
2.Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượngbảo hiểm hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đềphòng, hạn chế rủi ro.
3.Trong trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm antoàn cho đối tượng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền ấn định một thờihạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn này màcác biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảohiểm có quyền tăng phí bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảohiểm.
4.Doanh nghiệp bảo hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm antoàn cho đối tượng bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc của cơquan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 51. Khôngđược từ bỏ tài sản được bảo hiểm.
Trongtrường hợp xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm không được từ bỏ tài sản đượcbảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc các bên có thỏa thuận khác.
Mục 4.
HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN S Ự
Điều 52. Đốitượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
Đốitượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của ngườiđược bảo hiểm đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.
Điều 53.Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
1.Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu ngườiđược bảo hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ batrong thời hạn bảo hiểm.
2.Người thứ ba không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiềnbồi thường, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 54.Số tiền bảo hiểm.
Sốtiền bảo hiểm là số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảohiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 55.Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm.
1.Trong phạm vi số tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người đượcbảo hiểm những khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm cótrách nhiệm bồi thường cho người thứ ba.
2.Ngoài việc trả tiền bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệpbảo hiểm còn phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp vềtrách nhiệm đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người đượcbảo hiểm chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
3.Tổng số tiền bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1vàkhoản 2 Điều này không vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thỏa thuậnkhác trong hợp đồng bảo hiểm.
4.Trong trường hợp người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảođảm cho tài sản không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại tòa án thìtheo yêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việcbảo lãnh hoặc ký quỹ trong phạm vi số tiền bảo hiểm.
Điều 56.Quyền đại diện cho người được bảo hiểm.
Doanhnghiệp bảo hiểm có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với ngườithứ ba về mức độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tronghợp đồng bảo hiểm.
Điều 57.Phương thức bồi thường.
Theoyêu cầu của người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trựctiếp cho người được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.
-------------------------------------------------------------------------
Tên văn bản: Luật Kinh doanh bảo hiểm - Luật 24/2000/QH10
Số hiệu: 24/2000/QH10
Ngày ban hành: 09/12/2000
Tình trạng hiệu lực: Có hiệu lực từ 01/04/2001. Còn hiệu lực.
Người / Cơ quan ban hành: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Người ký: Nông đức Mạnh - Chủ tịch Quốc hội
Tài file văn bản toàn văn Luật Kinh doanh bảo hiểm - Luật 24/2000/QH10